Thứ Bảy, 7 tháng 10, 2017

Nguyên lý cấu tạo của tủ đông tủ mát công nghiệp

Nhằm mang đến cho quý khách các thông tin chi tiết hơn về các trang bị sản phẩm chuyên dụng cho doanh nghiệp đặc biệt là tủ đông, bàn mát, bàn lạnh… Hôm nay chúng tôi xin được gửi tới người dùng vài thông tin về cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của các chiếc tủ đông, tủ lạnh, bàn mát công nghiệp. Để từ mang quý khách sở hữu thể tìm hiểu rõ thông tin và dùng và bảo quản tủ đúng bí quyết nhằm làm tủ vận hành ổn định và kéo dài tuổi thọ vật dụng hơn.

Cấu tạo của tủ lạnh công nghiệp kể chung

Hệ thống lạnh của tủ lạnh phải với hai phần trao đổi nhiệt: bộ phận thu nhiệt trong tủ (dàn lạnh) và bộ phận toả nhiệt ở bên ngoài tủ (dàn nóng).
Vỏ tủ lạnh được cung cấp và phân phối thành hai lớp, giữa hai lớp có đệm chất bí quyết nhiệt để tránh trao đổi nhiệt giữa trong và ngoài tủ.
Theo nguyên tắc thu nhiệt và toả nhiệt, tủ lạnh chia thành 3 loại:
- - dòng nén khí,
- - chiếc hấp thụ
- - loại cặp nhiệt điện

Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh công nghiệp

sử dụng hai chất bán dẫn: một chất bán dẫn với tính dẫn điện là điện tử (-) và 1 chất bán dẫn mang tính dẫn điện là lỗ trống (+), chúng được nối mang nhau bằng thanh đồng, chúng tạo thành cặp nhiệt điện. Nếu cho loại điện đi từ tấm bán dẫn (-) sang tấm bán dẫn (+) thì đầu nối giữa hai tấm bán dẫn hấp thụ nhiệt (lạnh đi), còn đầu kia toả nhiệt. Lượng nhiệt mà đầu lạnh hấp thụ được (Qt) được xác định theo công thức:
Qt = (U1 – U2)IT1
Trong đó: U1, U2: hệ số Peltier
I: cường độ dòng điện đi qua cặp nhiệt điện
T1: nhiệt độ đầu lạnh.
Áp dụng nguyên lý này, có thể ghép đa dạng cặp bán dẫn khác loại có nhau, đưa hầu hết các đầu lạnh về một phía (dàn lạnh), những đầu nóng về một phía (dàn nóng) để cung cấp và phân phối thành tủ lạnh.


Ưu điểm: ko gây tiếng ồn, gọn nhẹ, dễ dàng mang xách vận chuyển, ko mang môi chất lạnh, mang thể chuyển từ tủ lạnh sang tủ nóng dễ (thay đổi phương pháp đấu điện), tiện dụng cho du lịch vì dùng điện ăcquy.
Nhược điểm: hệ số lạnh tốt, tiêu tốn điện năng cao, mức giá cao, ko có khả năng trữ lạnh.
Do nhược điểm này mà ngày nay tủ lạnh công nghiệp hoạt động theo nguyên lý này không phổ biến tại Việt Nam.

những thành phần cơ bản cấu tạo nên một loại tủ lạnh công nghiệp

- Dàn bay khá
- Quạt dàn bay tương đối
- Gioăng cửa cao su
- Bộ nhiệt phá băng
- tùy chỉnh nhiệt độ
- Máng chứa ẩm ướt
- Núm điều chỉnh thời gian tan băng
- Dàn ngưng
- Lốc máy
- Quạt dàn ngưng
- Đường môi chất lỏng
- Hoạt động của hệ thống làm lạnh

Trong dàn bay tương đối, môi chất lạnh lỏng sôi ở áp suất thấp (từ 0 tới 1 at – áp suất dư) và nhiệt độ rẻ (từ -29 đến -130C) để thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh, sau đó được máy nén hút về và nén lên áp suất cao đẩy vào dàn ngưng tụ. Tuỳ theo nhiệt độ môi trường, áp suất ngưng tụ với thể từ 7 tới 11 at, tương ứng sở hữu nhiệt độ ngưng tụ là 330C tới 500C. Nhiệt độ ngưng tụ thường lớn hơn nhiệt độ ko khí bên ngoài từ 15 đến 170C trong điều kiện dàn ngưng không mang quạt gió.
Ở dàn ngưng, môi chất thải nhiệt cho không khí làm mát và ngưng tụ lại, sau đó đi qua ống mao trở lại dàn bay hơi, thực hiện vòng tuần hoàn kín: nén – hoá lỏng – bay hơi.
Vì ống mao sở hữu tiết diện hết sức nhỏ và chiều dài lớn nên với khả năng duy trì sự chênh lệch áp suất thiết yếu giữa dàn ngưng tụ và dàn bay hơi, giống như van tiết lưu. Lượng môi chất lỏng phun qua ống mao cũng phù hợp mang năng suất nén của máy nén.

Tủ lạnh công nghiệp thường tiêu dùng khí freôn 12 (R12) – CCl2F2. R12 là khí ko màu, với mùi thơm cực kỳ nhẹ, ko độc ở nồng độ rẻ. R12 chỉ độc khi nồng độ trong ko khí lớn hơn 20% thể tích. Ở áp suất khí quyển một at, R12 sôi ở nhiệt độ -29,80C và đông thành đá ở -1550C.
R12 hầu như ko tác dụng sở hữu bất kì một kim mẫu nào, không dẫn điện, khả năng rò rỉ qua những lỗ nhỏ trong kim chiếc cao hơn không khí nhiều. R12 với khả năng hoà tan những hợp chất hữu cơ và rộng rãi loại sơn, do đó dây quấn động cơ điện phải dùng dòng sơn cách điện đặc thù, ko hoà tan trong R12.
R12 ko hoà tan trong nước, lượng nước cho phép trong tủ lạnh công nghiệp không quá 0,0006% theo trọng lượng.

Ở điều kiện bình thường, R12 ko độc, không tác động gì tới chất lượng thực phẩm, thế nhưng ở nhiệt độ cao hơn 4000C, R12 tiếp xúc trực tiếp có ngọn lửa sẽ bị phân huỷ thành hydrôclorua và hydrôflorua vô cùng độc.
R12 hoá lỏng và dầu bôi trơn hoà tan vào nhau không sở hữu giới hạn, nhưng hơi R12 và dầu bôi trơn hoà tan vào nhau mang giới hạn. Khi R12 hoà tan trong dầu bôi trơn, độ nhớt của dầu giảm xuống. Khi áp suất và nhiệt độ giảm thì độ hoà tan của tương đối R12 trong dầu tăng.
Dầu bôi trơn trong máy nén và động cơ của tủ lạnh công nghiệp không thể thay thế, bổ xung định kì được. Dầu bôi trơn làm việc trong điều kiện R12 hoà tan nên phải thoả mãn những yêu cầu đặc biệt: độ ổn định và độ nhớt cao, độ ẩm thấp, nhiệt độ đông đặc độ làm đục rẻ. Độ ổn định của dầu bôi trơn là khả năng chống ôxy hoá của dầu, đây là yêu cầu đặc thù quan trọng.
Dầu bôi trơn khô hút ẩm mạnh và dễ dàng hấp thụ nước trong không khí, do đó khi bảo quản, vận chuyển dầu phải chứa trong thùng kín. Trước khi cho dầu vào tủ lạnh cần phải sấy dầu và kiểm tra kĩ đúng dòng dầu sử dụng.

Nhiệm vụ của máy nén

Hút hết môi chất lạnh tạo ra ở dàn bay khá, đồng thời duy trì áp suất cần phải có cho sự bay khá ở nhiệt độ thấp.
Nén môi chất ở trạng thái tương đối từ áp suất bay hơi đến áp suất ngưng tụ và đẩy vào dàn ngưng.
Phải đủ năng suất, khối lượng, lưu lượng môi chất qua máy nén, thích hợp với tải nhiệt của dàn bay khá và dàn ngưng tụ.

Yêu cầu của máy nén

Làm việc chắc chắn, ổn định, mang tuổi thọ caovà độ tin cậy cao, với khả năng chế tạo hàng loạt.
Hiệu suất làm việc cao.
Khi làm việc không rung, ko ồn.

Phân mẫu máy nén

Máy nén tủ lạnh công nghiệp chủ yếu là loại máy nén pittông một hoặc 2 xilanh. Không những thế còn máy nén rôto thế nhưng chủ yếu sử dụng trong máy điều hoà nhiệt độ, hiếm thấy trong tủ lạnh công nghiệp.

Nguyên lý làm việc

Máy nén pittông tiêu dùng cơ cấu tay quay thanh truyền biến chuyển động quay của động cơ điện thành chuyển động tịnh tiến qua lại của pittông.
Máy nén pittông làm việc như sau: Pittông chuyển động lên xuống trong xilanh. Khi pittông di chuyển từ trên xuống dưới, áp suất trong khoang hút giảm, clapê hút tự động mở ra do chênh lệch áp suất, máy nén thực hiện giai đoạn hút. Khi pittông đạt điểm chết dưới, quá trình hút kết thúc, pittông đổi hướng chuyển động lên trên thực hiện quá trình nén. Khi áp suất trong xilanh cao hơn áp suất trong khoang đẩy, clapê đẩy tự động mở ra cho môi chất đi vào khoang đẩy. Công đoạn đẩy khá môi chất kết thúc khi xilanh đạt điểm chết trên. Công đoạn hút và nén lại lặp lại.
Ưu điểm: của máy nén kiểu pittông: kỹ thuật gia công đơn giản, dễ bôi trơn, mang thể đạt tỉ số nén pittông n = Pk/P0 ≈ 10 sở hữu 1 cấp nén, trong đó Pk là áp suất trên dàn ngưng, P0 là áp suất sau ống mao dẫn (dàn bay hơi).
Nhược điểm: của máy nén pittông: với đa dạng chi tiết và cặp ma sát nên dễ bị mài mòn. Máy nén pittông ứng dụng đa dạng trong tủ lạnh công nghiệp và cả máy lạnh sở hữu công suất lớn.
- Xi lanh
- Clapê hút
- Tấm phẳng đặt van
- Clapê đẩy
- Nắp xilanh
- Píttông
- Chốt
- Thanh truyền
- Khuỷu
- Gối đỡ trục
- Dàn ngưng

Dàn ngưng

Là đồ vật trao đổi nhiệt giữa một bên là môi chất lạnh ngưng tụ và một bên là môi trường làm mát (nước hoặc không khí).
Thải nhiệt của môi chất ra ngoài môi trường xung quanh. Lượng nhiệt thải qua dàn ngưng đúng bằng nhiệt lượng mà dàn bay hơi thu ở trong tủ (để làm lạnh) cộng với điện năng tiêu tốn cho máy nén.

Dàn bay khá

Dàn bay tương đối được lắp sau ống mao hoặc van tiết lưu (theo chiều chuyển động của môi chất lạnh) và trước máy nén trong hệ thống lạnh.
Trong tủ lạnh, dàn bay hơi được lắp ở phía trên bên trong tủ (hình 2-2) và được tiêu dùng như một ngăn bảo quản lạnh đông thực phẩm và để làm nước đá.
Cấu tạo: Dàn bay hơi đa dạng là kiểu tấm sở hữu bố trí những rãnh cho môi chất lạnh tuần hoàn. Không khí bên ngoài đối lưu tự nhiên, vật liệu là thép không gỉ hoặc nhôm. Dàn bay khá kiểu tấm bằng nhôm được sản xuất giống như dàn ngưng kiểu tấm bằng nhôm.

một số hư hỏng của dàn bay hơi và phương pháp xử lý

Dàn bay hưoi bị thủng, xì. Phát hiện chỗ thủng, xì bằng phương pháp tậu vết dầu loang, bằng xà phòng (khi tủ ko chạy) hoặc phải tháo dàn ra để bơm khí tới 10 ÷ 12at và nhúng vào bể nước.
Nguyên nhân: có thể do tiêu dùng những vật sắc như dao, tuốc nơ vit để lấy đá và thực phẩm đông lạnh trên dàn, do dàn bị han gỉ từ bên ngoài hoặc từ bên trong.
bí quyết khắc phục: tiêu dùng keo êpôxi hai thành phần phủ lên chỗ bị thủng, hàn lại bằng hàn hơi.
Khi tiêu dùng keo êpôxi phải đánh sạch bề mặt, hoà trộn chu đáo hai thành phần keo rồi phủ lên vị trí thủng, sau đó có thể kiểm tra bằng khí nén. Bí quyết tiêu dùng keo đơn giản, không làm hỏng lớp phủ bảo vệ của những vị trí xung quanh.
bí quyết hàn với độ bền cao thế nhưng ngọn lửa hàn làm cháy lớp bảo vệ bề mặt trên dàn nhôm, gây nội lực do dãn nở nhiệt ko đều, dễ làm dàn thủng lại.

Bài viết liên quan

>>> Ưu nhược điểm của dòng thiết bị bàn mát công nghiệp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét